4 Yêu cầu
kỹ thuật
4.1 Kích
thước và mức sai lệch
Yêu cầu
kích thước của các loại gạch và mức
sai lệch cho phép được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Kích thước và mức sai lệch kích
thước của viên gạch bê tông
Kích
thước tính bằng milimet
Chiều dài, l
|
Mức sai lệch cho phép
|
Chiều rộng, b
|
Mức sai lệch cho phép
|
Chiều cao, h
|
Mức sai lệch cho phép
|
Chiều dày thành ở vị trí nhỏ nhất, t,
không nhỏ hơn
|
|
Gạch block sản xuất theo công
nghệ rung ép
|
Gạch ống sản xuất theo công nghệ ép tĩnh
|
||||||
390
|
± 2
|
80 ÷ 200
|
± 2
|
60 ÷ 190
|
± 3
|
20
|
10
|
220
|
105
|
60
|
|||||
210
|
100
|
||||||
200
|
95
|
||||||
CHÚ THÍCH: Có thể sản xuất các loại gạch bê tông có kích thước
khác theo yêu cầu của khách hàng.
|
4.2 Yêu cầu
ngoại quan
4.2.1 Màu sắc của viên
gạch trang trí trong cùng một lô
phải đồng đều.
4.2.2 Khuyết tật ngoại quan được quy định tại Bảng
2.
Bảng 2 - Khuyết tật ngoại
quan cho phép
Loại khuyết tật
|
Mức cho phép theo loại gạch
|
||
Gạch thường
|
Gạch trang trí
|
||
1. Độ cong vênh trên bề mặt, mm, không lớn
hơn.
|
3
|
1*
|
|
2. Số vết sứt
vỡ ở các góc cạnh sâu (5 ÷ 10) mm, dài (10
÷ 15) mm, không lớn hơn.
|
2
|
0
|
|
3. Vết sứt vỡ sâu hơn 10 mm, dài hơn 15 mm.
|
Không cho phép
|
||
4. Số vết nứt có chiều
dài đến 20 mm, không lớn hơn.
|
1
|
0
|
|
5. Vết nứt dài hơn 20 mm.
|
Không cho phép
|
||
* không
áp dụng đối với gạch trang trí có bề
mặt sần sùi hoặc Iượn sóng.
|
|||
4.2.3 Độ rỗng của viên
gạch không lớn hơn 65 %.
4.3 Yêu cầu về tính chất cơ lý
Cường độ chịu nén, khối
lượng, độ hút nước và độ thấm nước của viên gạch bê
tông như quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Yêu cầu cường độ chịu nén, độ hút nước và độ thấm nước
Mác gạch
|
Cường độ chịu nén, MPa
|
Khối lượng viên gạch, kg, không lớn hơn
|
Độ hút nước, % khối lượng, không lớn hơn
|
Độ thấm nước, L/m2.h,
không lớn hơn
|
|||
Trung bình cho ba mẫu thử, không nhỏ hơn
|
Nhỏ nhất cho một mẫu thử
|
||||||
Gạch xây không trát
|
Gạch xây có trát
|
||||||
M3,5
|
3,5
|
3,1
|
20
|
14
|
0,35
|
16
|
|
M5,0
|
5,0
|
4,5
|
|||||
M7,5
|
7,5
|
6,7
|
12
|
||||
M10,0
|
10,0
|
9,0
|
|||||
M12,5
|
12,5
|
11,2
|
|||||
M15,0
|
15,0
|
13,5
|
|||||
M20,0
|
20,0
|
18,0
|
5 Phương
pháp thử
5.1 Lấy mẫu
Mẫu thử được lấy
theo lô. Lô là số lượng gạch cùng loại, cùng kích thước và màu sắc, được sản xuất
từ cùng loại nguyên vật liệu và cấp
phối trong khoảng thời gian liên
tục. Đối với gạch có kích thước tương đương
thể tích lớn hơn 10 dm3/viên,
cỡ lô quy định là 50000 viên; đối với
gạch có kích thước tương đương thể
tích lớn hơn 2 dm3/viên đến
10 dm3/viên, cỡ lô quy định là 100000 viên;
đối với loại gạch có
kích thước tương đương thể tích 2 dm3/viên
hoặc nhỏ hơn, cỡ lô quy định là 200000 viên. Trong trường
hợp không đủ số lượng tương ứng quy định trên
thì vẫn coi là lô đủ.
Lấy ngẫu nhiên 10 viên ở
các vị trí khác nhau đại diện
cho lô làm mẫu thử, đã
đủ 28 ngày kể từ ngày sản xuất. Không lấy
những viên bị hư hại do
quá trình vận chuyển để làm
mẫu thử.
5.2 Xác định
kích thước, màu sắc và khuyết tật ngoại quan
5.2.1 Quy định chung
Xác định trên toàn bộ số mẫu thử đã
lấy theo 5.1.
5.2.2 Thiết bị, dụng cụ
5.2.2.1 Thước
lá thép
có vạch chia đến 1 mm;
5.2.2.2 Thước kẹp có vạch chia đến
0,1 mm.
5.2.3 Cách tiến hành
- Đo chiều dài,
chiều rộng và chiều cao bằng thước lá. Mỗi chiều đo tại ba vị trí
(ở hai đầu cách mép 20 mm và giữa).
- Đo chiều dày thành bằng
thước kẹp;
Ghi lại các kết
quả đo riêng lẻ và tính giá trị
trung bình cộng cho từng loại kích thước của mỗi viên
gạch, lấy chính xác đến milimet.
- Xác định độ cong vênh
bề mặt bằng cách ép sát
cạnh thước lá thép lên bề mặt viên gạch, đo khe hở lớn nhất giữa mặt dưới của cạnh
thước và bề mặt viên gạch bằng dụng
cụ thích hợp;
- Số
vết nứt và sứt được quan sát
và đếm bằng mắt thường, đo chiều
sâu và chiều dài bằng thước kẹp kết hợp thước
lá thép.
- Độ đồng đều
về màu sắc của bề mặt viên gạch trang trí
được xác định bằng cách đặt viên gạch
có màu chuẩn ở giữa các viên cần kiểm
tra. Các viên cần kiểm tra phải có màu tương đương
với viên gạch có màu chuẩn
khi so sánh bằng mắt thường từ
khoảng cách 1,5 m, dưới ánh sáng tự nhiên.
5.3 Xác định độ rỗng
5.3.1 Nguyên tắc
Lấy tổng thể tích phần rỗng so với tổng thể
tích của viên gạch, tính theo phần trăm.
5.3.2 Dụng cụ
và vật liệu
5.3.2.1 Cân kỹ thuật, chính xác đến
1 g;
5.3.2.2 Thước đo có vạch chia đến 1 mm;
5.3.2.3 Cát khô.
5.3.3 Cách tiến
hành
Mẫu thử là 3 viên gạch nguyên được lấy
theo 5.1.
Đo kích thước chiều
dài, rộng, cao của mẫu thử
theo 5.2.
Đổ cát vào các phần rỗng của mẫu thử. Đối với
các phần rỗng ở đầu mẫu thử cần áp sát các miếng
kính vào để giữ cát
không rơi ra khỏi lỗ rỗng. Cát phải rơi tự nhiên theo phương thẳng đứng.
Miệng phễu đổ cát cách miệng lỗ
rỗng 10 cm. Đổ đầy cát rồi dùng tấm
kính gạt cát dư làm cho ngang bằng
miệng lỗ rỗng. Cân lượng cát ở
toàn bộ các phần rỗng của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Trong quá trình
thử không được rung hoặc lắc
mẫu thử làm cho cát bị lèn
chặt
5.3.4 Tính kết quả
Độ rỗng mẫu thử ( gr), tính bằng % theo công
thức (1):
(1)
|
trong đó:
I, b, h: chiều dài,
rộng, cao của mẫu thử, tính
bằng centimet (cm);
Vr: thể tích phần lỗ rỗng,
tính bằng centimet khối (cm3) theo công thức (2):
(2)
|
trong đó:
mc: khối lượng cát
trong các lỗ rỗng, tính bằng gam (g);
rc: khối lượng thể tích
xốp của cát,
xác định theo TCVN 7572-6:2006, tính bằng
gam trên centimet khối (g/cm3);
Độ rỗng là giá trị trung bình
cộng của 3 kết quả xác định được từ các mẫu thử
riêng lẻ, lấy chính xác đến 0,1 %.
5.4 Xác định cường độ chịu nén
5.4.1 Nguyên
tắc
Cường độ chịu
nén được xác định dựa trên lực nén làm phá hủy viên gạch có
kích thước thực.
5.4.2 Thiết bị, dụng cụ
5.4.2.1 Thước
lá thép
có vạch chia đến 1 mm;
5.4.2.2 Tấm kính để làm phẳng
bề mặt vữa trát lên mẫu thử;
5.4.2.3 Bay, chảo để trộn hồ
xi măng;
5.4.2.4 Máy nén có
thang lực thích hợp để khi nén tải trọng nằm
trong khoảng 20 % đến 80 % tải trọng lớn nhất
của máy. Không nén mẫu ngoài thang lực trên.
5.4.3 Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn
bị từ ba viên gạch có kích thước thực lấy theo 5.1.
Dùng xi măng poóc lăng phù hợp TCVN 2682:2009
hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp phù
hợp TCVN 6260:2009 và nước phù hợp TCVN 4506:2012 để
trộn hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
Trát hồ xi măng vừa trộn lên hai mặt chịu
nén của viên gạch. Mặt chịu nén của viên gạch là
mặt chịu lực chính khi xây.
Dùng tấm kính là
phẳng bề mặt lớp trát sao cho không bị lồi
lõm và không có bọt khí. Chiều
dày lớp trát không lớn hơn 3 mm. Hai mặt lớp
trát phải song song với nhau.
Sau khi
trát, mẫu thử được để trong phòng thí
nghiệm ở điều kiện tự nhiên không dưới 72 h rồi
mới đem thử. Mẫu thử nén ở trạng thái độ ẩm
tự nhiên.
Khi cần thử nhanh, có
thể dùng xi măng alumin phù hợp TCVN
7569:2007 hoặc thạch cao khan để trát làm phẳng
bề mặt viên gạch. Sau đó mẫu thử
được để trong phòng thí nghiệm ở
điều kiện tự nhiên không dưới 16 h rồi mới đem thử.
CHÚ THÍCH 1: Có thể
dùng mẫu đã xác định độ rỗng theo
5.3 để làm mẫu thử cường độ chịu
nén.
CHÚ THÍCH 2: Yêu
cầu lớp trát không bị rạn
nứt sau khi khô. Do đó, cho phép dùng hỗn hợp
xi măng và chất độn phù hợp (ví
dụ bột đá).
5.4.4 Cách tiến hành
Đo kích thước mẫu thử đã
chuẩn bị theo 5.4.3 bằng thước
lá có vạch chia đến 1 mm. Cách đo như mô tả
trong 5.2. Đặt mẫu thử lên thớt dưới của máy nén sao cho tâm mẫu
thử trùng với tâm thớt nén. Thực hiện gia tải
cho đến khi mẫu thử bị phá hủy
để xác định lực nén lớn nhất.
Tốc độ tăng tải phải đều và bằng (0,6 ± 0,2) MPa/s.
5.4.5 Tính kết quả
Cường độ chịu nén (R) của từng viên mẫu thử đơn lẻ,
tính bằng MPa theo công thức (3):
(3)
|
trong đó:
Pmax:
lực nén khi mẫu bị phá hủy, tính bằng
Niuton (N);
S: giá trị trung bình
cộng diện tích hai mặt chịu nén (kể cả diện
tích phần lỗ rỗng), tính bằng
milimet vuông (mm2);
K: hệ số hình dạng phụ
thuộc kích thước mẫu thử được nêu trong Bảng 4.
Kết quả thử nghiệm là
giá trị trung bình cộng của ba mẫu thử riêng
lẻ, lấy chính xác
đến 0,1 MPa. Kết quả
được coi là phù hợp khi đạt yêu
cầu như quy định ở Bảng 3.
Bảng 4 - Hệ số hình dạng K theo kích thước mẫu thử
Chiều cao, mm
|
Chiều rộng, mm
|
||||
50
|
100
|
150
|
200
|
≥ 250
|
|
40
|
0,80
|
0,70
|
-
|
-
|
-
|
50
|
0,85
|
0,75
|
0,70
|
-
|
-
|
65
|
0,95
|
0,85
|
0,75
|
0,70
|
0,65
|
100
|
1,15
|
1,00
|
0,90
|
0,80
|
0,75
|
150
|
1,30
|
1,20
|
1,10
|
1,00
|
0,95
|
200
|
1,45
|
1,35
|
1,25
|
1,15
|
1,10
|
≥ 250
|
1,55
|
1,45
|
1,35
|
1,25
|
1,15
|
CHÚ THÍCH: Chiều cao mẫu được tính sau khi đã làm phẳng mặt. Đối với mẫu có kích thước khác sẽ nội suy theo hướng dẫn ở Phụ lục A.
|
5.5 Xác định độ thấm nước
5.5.1 Nguyên tắc
Xác định
thể tích nước thấm
qua mẫu thử (đã bão
hòa nước) trong một đơn vị thời gian trên
một đơn vị diện tích.
5.5.2 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị thử độ thấm
nước được thể hiện ở Hình
2, làm bằng tôn tráng kẽm hoặc đồng
lá. Các mối hàn và bu lông chốt phải đủ
chắc để nước không rò ra ngoài.
Ống đo nước có đường kính (35 ÷ 45) mm và có vạch chia đến
2 mL. Khay chứa mẫu thử không bị rò rỉ
nước.
5.5.3 Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử là ba
viên gạch nguyên
được lấy theo 5.1. Mặt để
thử là mặt sẽ được quay ra phía ngoài khi
xây. Trải một lớp hồ xi măng
có độ dẻo tiêu chuẩn rộng (15 ± 3) mm, dày (2 ± 1) mm theo các cạnh mẫu
thử; là phẳng lớp hồ xi măng bằng
tấm kính.
Sau khi trát hồ xi
măng, mẫu thử được để trong phòng
thí nghiệm không dưới 3 h.
Ngâm mẫu thử vào nước sạch trong (24 ± 2) h.
Các mẫu thử phải đặt cách nhau và cách thành bể không nhỏ hơn 50 mm. Mặt nước
cao hơn mặt mẫu thử không ít hơn
20 mm.
5.5.4 Cách tiến hành
Vớt mẫu thử ra, đo phần diện tích của mẫu thử
tiếp xúc với nước. Cặp chặt mẫu
thử vào thiết bị thử thấm (xem Hình
2), kiểm tra sự rò rỉ nước ở
các chỗ tiếp xúc. Nếu vẫn còn rò rỉ nước
thì phải xử lý cho đến hết.
Sau đó đặt
mẫu thử đã
được kẹp chặt vào khay nước sao cho bề mặt thử
thấm cao hơn mực nước trong khay (10 ± 2) mm.
CHÚ DẪN:
1 - ống đo nước;
|
2 - phễu nước;
|
3 - khay nước;
|
4 - nước;
|
5 - mẫu thử;
|
6 - đệm cao su;
|
7 - bu lông hãm;
|
Hình 2 - Sơ đồ thiết bị đo độ thấm nước
Đổ nước vào ống đo nước đến mức cao hơn
mặt mẫu thử (250 ± 2) mm.
Sau 2 h ± 5 min, xác định lượng nước còn
lại trong ống, tính theo lít.
5.5.5 Tính kết quả
Độ thấm nước (H), tính bằng L/m2.h theo công thức
(4):
(4)
|
trong đó:
V: thể tích
nước thấm qua mẫu thử, tính
bằng lít (L);
S: diện tích
mẫu thử tiếp xúc với nước,
tính bằng mét vuông (m2);
T: thời gian nước thấm
qua, tính bằng giờ (h).
Kết quả
độ thấm nước của mẫu cần xác định là giá trị
trung bình cộng độ thấm nước của
ba mẫu thử, lấy chính xác đến L/m2.h.
5.6 Xác định độ hút nước
Theo TCVN 6355-4:2009.
6 Ghi
nhãn, vận chuyển và bảo quản
6.1 Ghi
nhãn
Trên pallet chứa sản phẩm
phải có nhãn và trong hồ sơ hàng hóa kèm theo ghi rõ:
- Tên, địa chỉ
cơ sở sản xuất;
- Số hiệu lô sản phẩm;
- Ký hiệu loại sản phẩm
theo quy định tại Điều 3.3 của
tiêu chuẩn này;
- ngày, tháng, năm sản
xuất
Khi xuất xưởng phải có
phiếu kiểm tra chất lượng
cho mỗi lô hàng, trong đó thể hiện kết quả
thử các chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn
này.
6.2 Vận
chuyển và bảo quản
Gạch được xếp theo từng lô và được chèn cẩn
thận để tránh sứt vỡ.
Có thể
vận chuyển bằng mọi phương tiện.Không ném, đổ đống khí bốc dỡ, vận chuyển.
-------------------
Trung tâm giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợp quy VietCert cung cấp dịch vụ chứng nhận hợp chuẩn theo TCVN 6477:2016
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét